Scholar Hub/Chủ đề/#cơ sở vật chất/
Cơ sở vật chất là tổng hợp các yếu tố vật chất được sử dụng để thực hiện các hoạt động, dự án hoặc sản xuất hàng hóa và dịch vụ trong một tổ chức hoặc cơ quan. ...
Cơ sở vật chất là tổng hợp các yếu tố vật chất được sử dụng để thực hiện các hoạt động, dự án hoặc sản xuất hàng hóa và dịch vụ trong một tổ chức hoặc cơ quan. Cơ sở vật chất bao gồm các tài sản cố định như nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị, phương tiện vận chuyển, công nghệ thông tin và các nguồn lực khác như nguyên liệu, hàng tồn kho và trang thiết bị phụ.
Tổ chức hoặc cơ quan có cơ sở vật chất tốt thường có khả năng sản xuất và cung cấp hàng hóa và dịch vụ một cách hiệu quả và bền vững. Đồng thời, cơ sở vật chất tốt cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút và duy trì nguồn nhân lực tốt cho tổ chức hoặc cơ quan.
Cơ sở vật chất là tập hợp các yếu tố vật chất thông qua việc sử dụng các tài sản cố định và đầu tư hạ tầng để xây dựng và hoạt động các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoặc các cơ sở sản xuất và cung cấp dịch vụ.
Các thành phần chính của cơ sở vật chất bao gồm:
1. Tài sản cố định: Đây là các yếu tố vật chất được mua hoặc đầu tư và được sử dụng lâu dài để hoạt động của tổ chức. Đây có thể là các công trình xây dựng như nhà xưởng, văn phòng, nhà kho, cửa hàng; các thiết bị và máy móc như máy tính, máy in, máy móc sản xuất; các phương tiện vận chuyển như xe ô tô, máy bay, tàu thủy.
2. Hạ tầng: Đây là các cơ sở hạ tầng cần thiết để hoạt động của tổ chức, ví dụ như hệ thống điện, nước, viễn thông, mạng lưới giao thông. Hạ tầng đáp ứng các yêu cầu về vận chuyển, cung cấp năng lượng và thông tin, hỗ trợ việc sản xuất và giao dịch của tổ chức.
3. Nguyên vật liệu và hàng tồn kho: Đây là các nguyên liệu, thành phẩm hoặc hàng hóa dự trữ sẵn có để sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ. Đây có thể là nguyên liệu đầu vào, phụ gia hoặc thành phẩm để tiếp tục gia công, sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ.
Tổ chức hoặc cơ quan có cơ sở vật chất tốt sẽ có khả năng hoạt động hiệu quả và đạt được các mục tiêu. Cơ sở vật chất tốt đảm bảo rằng các tổ chức, doanh nghiệp có thể sản xuất hàng hoá, dịch vụ một cách hiệu quả, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm. Đồng thời, cơ sở vật chất tốt cũng là yếu tố quan trọng để thu hút và duy trì nguồn nhân lực tốt, đảm bảo môi trường làm việc an toàn và thuận lợi.
Acid Ursolic cải thiện quá trình chuyển hóa lipid và glucose ở chuột C57BL/6J ăn nhiều chất béo bằng cách kích hoạt thụ thể alpha kích hoạt proliferator peroxisome và autophagy gan Dịch bởi AI Molecular Nutrition and Food Research - Tập 59 Số 2 - Trang 344-354 - 2015
Phạm vi nghiên cứuNghiên cứu này đã điều tra tác động chuyển hóa của acid ursolic (UA), một chất hoạt hóa thụ thể tăng cường phân tử peroxisome (PPAR)-α, trên sinh vật sống.
Phương pháp và kết quảChuột C57BL/6J được cho ăn chế độ ăn nhiều chất béo (HFD) được quản lý sử dụng UA bằng cách uống (50 hoặc 200 mg/kg trọng lượng cơ thể) trong 8 tuần. UA làm giảm khối lượng gan và mô mỡ, kích thước tế bào mỡ, và nồng độ leptin trong huyết tương, triglyceride huyết tương, và nồng độ cholesterol lipoprotein tỷ trọng thấp, đồng thời tăng đáng kể nồng độ cholesterol lipoprotein tỷ trọng cao và adiponectin so với nhóm đối chứng. UA kích thích biểu hiện của PPARα và các gen đáp ứng của nó liên quan đến sự hấp thụ acid béo và β-oxidation trong gan, trong khi các gen liên quan đến lipogenesis, bao gồm các protein liên kết phần tử điều hòa sterol-1c, được giảm biểu hiện. Quản lý UA cải thiện đáng kể khả năng dung nạp glucose và độ nhạy cảm insulin so với gan nhóm HFD. Quản lý UA cũng kích hoạt autophagy gan được đánh giá bằng biểu hiện của protein liên quan đến microtubule 1A/1B-chuỗi nhẹ 3 (LC3)-II và các protein chính khác trong đường dẫn autophagy.
Kết luậnKết quả của chúng tôi gợi ý rằng UA cải thiện quá trình chuyển hóa lipid và glucose ở chuột được ăn HFD chủ yếu thông qua việc kích hoạt PPARα và kích thích đường dẫn autophagy gan. Do đó, việc tiêu thụ UA trong chế độ ăn uống hoặc dưới dạng tinh chất có thể cải thiện quá trình chuyển hóa lipid và glucose.
#Acid ursolic #chuyển hóa lipid #chuyển hóa glucose #thụ thể alpha kích hoạt proliferator peroxisome #autophagy gan #biểu hiện gen #dung nạp glucose #độ nhạy cảm insulin #chế độ ăn nhiều chất béo
Cha Có Quan Trọng Hơn? Sự Tương Hợp Tích Cực Giữa Mối Quan Hệ Cha-Con và Sự Sống Vật Chất Của Thanh Thiếu Niên Bị Bỏ Lại Dịch bởi AI Journal of Child and Family Studies - Tập 32 - Trang 3612-3624 - 2023
Thuật ngữ "thanh thiếu niên bị bỏ lại" chỉ những thanh thiếu niên sống trong khu vực đăng ký hộ khẩu với một trong hai cha mẹ hoặc người giám hộ tạm thời vì cả hai hoặc một trong hai cha mẹ đã rời bỏ thành phố để làm việc. Sự sống vật chất chủ quan là một chỉ số quan trọng về sự phát triển khỏe mạnh của thanh thiếu niên. Tuy nhiên, còn rất ít nghiên cứu được thực hiện về các yếu tố liên quan đến sự sống vật chất chủ quan của những thanh thiếu niên bị bỏ lại. Nghiên cứu này đã điều tra mức độ sống vật chất chủ quan của thanh thiếu niên bị bỏ lại và khám phá các cơ chế tiềm năng giữa mối quan hệ cha-con và sự sống vật chất chủ quan. Chúng tôi đã thu thập một mẫu gồm 604 học sinh trung học từ một khu vực nông thôn ở tây nam Trung Quốc (52.98% nữ; Mage = 13.76; SD = 0.88). Chúng tôi so sánh một mô hình trung gian giữa các thanh thiếu niên bị bỏ lại bởi cha (n=200), mẹ (n=122), và cả hai cha mẹ (n=282). Kết quả cho thấy mối quan hệ cha-con có sự liên kết tích cực với sự sống vật chất chủ quan. Các nhu cầu tâm lý cơ bản và ý nghĩa trong cuộc sống đều trung gian hóa mối quan hệ giữa mối quan hệ cha-con và sự sống vật chất chủ quan ở những thanh thiếu niên bị bỏ lại. Không có sự khác biệt đáng kể về vai trò của mối quan hệ cha-con và mối quan hệ mẹ-con. Thêm vào đó, khác với nghiên cứu trước đây, chúng tôi phát hiện không có sự liên kết trực tiếp nào giữa mối quan hệ mẹ-con và sự sống vật chất chủ quan khi mẹ vắng mặt. Và không có mối quan hệ trực tiếp đáng kể nào giữa mối quan hệ cha-con và sự sống vật chất chủ quan khi cha vắng mặt. Kết quả của chúng tôi làm tăng thêm hiểu biết về cách sự vắng mặt của cha mẹ ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lý tích cực của thanh thiếu niên bị bỏ lại.
PHÂN BỐ TỔNG CARBON HỮU CƠ (TOC), TỔNG NITƠ (TN), TỶ SỐ TOC/TN VÀ GIÁ TRỊ ĐỒNG VỊ BỀN CARBON (δ13C) CỦA VẬT CHẤT HỮU CƠ TRONG TRẦM TÍCHSpatial distribution of total organic carbon (TOC), total nitrogen (TN), TOC/TN ratio, and stable carbon isotopes value (δ13C) in surface sediments of Tien Yen Bay, northeast VietnamTien Yen Bay (northeast Quang Ninh province) is one of the most important mangrove ecosystem sites in Vietnam.This study was aimed to access the role of mangrove forests in supplying organic matters to the coastal zone. The results showed that the concentrations of TOC and TN were relatively low. TOC, TN, and fine grained sediments (<0,063 mm) were highly concentrated in the center of the bay, controlled by topography characteristics. The results of TOC/TN ratio and δ13C value methods indicated that mangrove forests play an important role on suppling organic matters to otherecosystems in Tien Yen Bay. There was a decrease trend of organic matters from near shore area to the center of the bay. These matters orginated from mangrove forests; however, those from Cai Bau - Vinh Thuc islands to offshore area mainly came from phytoplankton. The results also highlighted an important role of mangrove forests in the conservation of ecosystems in the study area.
Định hướng phát triển cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch vùng đồng bằng sông Cửu Long 800x600 Cơ sở vật chất kĩ thuật (CSVCKT) du lịch là một phần quan trọng của hệ thống lãnh thổ du lịch . Góp phần khai thác hiệu quả tài nguyên du lịch và thỏa mãn nhu cầu du khách. Hiện tại, CSVCKT du lịch ở Đ ồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) đang ngày càng được cải thiện, tạo tiền đề cho sự phát triển mạnh mẽ của du lịch trong tương lai. Tuy nhiên, do mức độ đầu tư thiết bị và tiện nghi chưa hiện đại, hệ thống dịch vụ bổ sung đơn điệu, nghèo nàn nên chưa đáp ứng nhu cầu khách du lịch có thu nhập cao và quốc tế. Việc tìm định hướng tốt, giải pháp đồng bộ hoàn thiện CSVCKT sẽ thúc đẩy du lịch vùng phát triển nhanh và bền vững. Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE MicrosoftInternetExplorer4
/* Style Definitions */
table.MsoNormalTable
{mso-style-name:"Table Normal";
mso-tstyle-rowband-size:0;
mso-tstyle-colband-size:0;
mso-style-noshow:yes;
mso-style-priority:99;
mso-style-parent:"";
mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt;
mso-para-margin:0cm;
mso-para-margin-bottom:.0001pt;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:10.0pt;
font-family:"Times New Roman","serif";}
#Đồng bằng sông Cửu Long #cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch #cơ sở lưu trú
Tổ chức hoạt động trải nghiệm theo định hướng giáo dục STEM thông qua hoạt động câu lạc bộ và sử dụng cơ sở vật chất phòng thí nghiệm ở trường trung học Bài báo trình bày việc tổ chức hoạt động trải nghiệm theo định hướng giáo dục STEM nhằm phát triển năng lực cốt lõi của học sinh. Bên cạnh đó, hoạt động này giúp học sinh hình thành và phát triển được các năng lực đặc thù STEM như: năng lực giải quyết vấn đề, phân tích thông tin và dữ liệu, năng lực nghiên cứu, đánh giá… Chúng tôi đề xuất tiến trình tổ chức hoạt động trải nghiệm dưới hình thức hoạt động câu lạc bộ. Cơ sở vật chất chức năng được sử dụng để tổ chức dạy học là các phòng thí nghiệm tại các trường trung học hiện nay. 16.00 Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE
/* Style Definitions */
table.MsoNormalTable
{mso-style-name:"Table Normal";
mso-tstyle-rowband-size:0;
mso-tstyle-colband-size:0;
mso-style-noshow:yes;
mso-style-priority:99;
mso-style-parent:"";
mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt;
mso-para-margin:0cm;
mso-para-margin-bottom:.0001pt;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:10.0pt;
font-family:"Times New Roman",serif;}
#giáo dục STEM #hoạt động trải nghiệm #phát triển năng lực học sinh #sáng tạo #tư duy kĩ thuật.
Một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của sinh viên điều dưỡng sau học thực hành mô phỏng tại Trung tâm thực hành Tiền lâm sàng Trường Đại học Điều dưỡng Nam ĐịnhMục tiêu: Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của sinh viên điều dưỡng sau học thực hành mô phỏng tại trung tâm thực hành tiền lâm sàng trường Đại học Điều dưỡng Nam Định.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu định lượng được thực hiện trên 200 sinh viên cử nhân điều dưỡng chính quy sau khi kết thúc học thực hành mô phỏng tại trung tâm thực hành tiền lâm sàng. Các sinh viên này sử dụng bộ công cụ được thiết kế sẵn để đánh giá sự hài lòng của sinh viên về học thực hành mô phỏng và tìm hiểu một một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng đó.
Kết quả: Có 4 yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên khi học thực hành mô phỏng, bao gồm: Cơ sở vật chất; Giảng viên; Nhận thức sinh viên; thời gian học và phân nhóm thực hành mô phỏng. Trong nghiên cứu và kiểm định mô hình hồi qui, 4 thành phần đề xuất phù hợp và có ý nghĩa thống kê. Trong 4 thành phần được xác định trong mô hình nghiên cứu, mức độ tác động của các thành phần khác nhau đối với sự hài lòng của sinh viên về học thực hành mô phỏng tại trung tâm tiền lâm sàng. Cụ thể, tác động đến sự hài lòng của sinh viên là thành phần Giảng viên (Beta = 0,136); thứ hai là Nhận thức sinh viên (Beta = 0,226); thứ ba là thành phần thành phần Thời gian và phân nhóm học thực hành mô phỏng (Beta = 0,095) và thành phần cuối cùng là cơ sở vật chất (beta = 0,419).
Kết luận: Sự hài lòng của sinh viên có mối liên quan chặt chẽ với cơ sở vật chất (r=0,54), giảng viên (r=0,38), nhận thức sinh viên (r=0,39), thời gian và phân nhóm học thực hành mô phỏng (r=0,33).
#mô phỏng #sự hài lòng #sinh viên #giảng viên #cơ sở vật chất #thời gian và phân nhóm thực hành
PHÁT TRIỂN CƠ SỞ VẬT CHẤT CHO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOCác trường đại học sư phạm là “cỗ máy cái” của hệ thống giáo dục mầm non và phổ thông trong việc thực hiện những định hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục. Việc nghiên cứu đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo cho Trường Đại học Sư phạm là đặc biệt quan trọng trong đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo sau năm 2015, chuẩn bị nguồn lực nhằm phục vụ tốt cho công tác đào tạo và bồi dưỡng giáo viên thực hiện đổi mới chương trình và sách giáo khoa phổ thông sau năm 2015. Cơ sở vật chất, trang thiết bị góp phần nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm của giáo viên, góp phần đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa các hoạt động của người học. Đặc biệt, thông qua các phòng học có thiết bị hiện đại, GV đại học sẽ được tập huấn về các PPDH tích cực, kỹ năng sử dụng thiết bị hiện đại vào dạy học đại học.
#material facilities; innovation; basic; comprehensive; pedagogy
Xác định điện trường khí quyển bằng sóng điện từ phát ra từ cơn mưa hạt vật chấtTạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Tập 57 Số 3 - Trang 91-96 - 2021
Bức xạ vô tuyến phát ra từ cơn mưa hạt trong điều kiện giông bão được trình bày trong bài báo này. Đồ thị cường độ bức xạ và đồ thị phân cực của các cơn mưa hạt trong điều kiện thời tiết giông bão rất khác so với đồ thị tương ứng của cơn mưa hạt được thu trong điều kiện thời tiết bình thường. Bằng phương pháp tối ưu hóa, nghiên cứu chỉ ra rằng điện trường khí quyển mà các cơn mưa hạt trong điều kiện giông bão đi qua thường có cấu trúc ba lớp. Thành phần nằm ngang của điện trường thường có giá trị khá lớn ở lớp giữa và lớp trên cùng. Độ cao của lớp dưới cùng thay đổi theo mùa.
#Bức xạ điện từ #cơn mưa hạt vật chất # #điện trường khí quyển
Dự báo tình trạng ngập nước của các giếng khai thác mỏ Lan Tây trên cơ sở ứng dụng nguyên lý cân bằng vật chấtMỏ Lan Tây (thuộc Lô 06-1, bể Nam Côn Sơn) có diện tích khoảng 950km2, được đưa vào khai thác từ cuối năm 2002. Tính đến hết tháng 12/2016, mỏ Lan Tây đã khai thác được 47,53 tỷ m3 khí (chiếm 95,06% tổng trữ lượng khí có thể thu hồi), 18,71 triệu thùng condensate (chiếm 94% tổng trữ lượng condensate có thể thu hồi). Đến nay, mỏ Lan Tây chưa xảy ra hiện tượng ngập nước tại các giếng khai thác, tuy nhiên việc dự báo thời điểm ngập nước có ý nghĩa quan trọng trong chiến lược quản lý và khai thác mỏ. Bài báo phân tích và dự báo hiện tượng ngập nước của các giếng khai thác mỏ Lan Tây, từ đó để xuất phương án khai thác mỏ hiệu quả.
#Lan Tay field #water influx