Scholar Hub/Chủ đề/#cơ sở vật chất/
Cơ sở vật chất là tổng hợp các yếu tố vật chất được sử dụng để thực hiện các hoạt động, dự án hoặc sản xuất hàng hóa và dịch vụ trong một tổ chức hoặc cơ quan. ...
Cơ sở vật chất là tổng hợp các yếu tố vật chất được sử dụng để thực hiện các hoạt động, dự án hoặc sản xuất hàng hóa và dịch vụ trong một tổ chức hoặc cơ quan. Cơ sở vật chất bao gồm các tài sản cố định như nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị, phương tiện vận chuyển, công nghệ thông tin và các nguồn lực khác như nguyên liệu, hàng tồn kho và trang thiết bị phụ.
Tổ chức hoặc cơ quan có cơ sở vật chất tốt thường có khả năng sản xuất và cung cấp hàng hóa và dịch vụ một cách hiệu quả và bền vững. Đồng thời, cơ sở vật chất tốt cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút và duy trì nguồn nhân lực tốt cho tổ chức hoặc cơ quan.
Cơ sở vật chất là tập hợp các yếu tố vật chất thông qua việc sử dụng các tài sản cố định và đầu tư hạ tầng để xây dựng và hoạt động các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoặc các cơ sở sản xuất và cung cấp dịch vụ.
Các thành phần chính của cơ sở vật chất bao gồm:
1. Tài sản cố định: Đây là các yếu tố vật chất được mua hoặc đầu tư và được sử dụng lâu dài để hoạt động của tổ chức. Đây có thể là các công trình xây dựng như nhà xưởng, văn phòng, nhà kho, cửa hàng; các thiết bị và máy móc như máy tính, máy in, máy móc sản xuất; các phương tiện vận chuyển như xe ô tô, máy bay, tàu thủy.
2. Hạ tầng: Đây là các cơ sở hạ tầng cần thiết để hoạt động của tổ chức, ví dụ như hệ thống điện, nước, viễn thông, mạng lưới giao thông. Hạ tầng đáp ứng các yêu cầu về vận chuyển, cung cấp năng lượng và thông tin, hỗ trợ việc sản xuất và giao dịch của tổ chức.
3. Nguyên vật liệu và hàng tồn kho: Đây là các nguyên liệu, thành phẩm hoặc hàng hóa dự trữ sẵn có để sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ. Đây có thể là nguyên liệu đầu vào, phụ gia hoặc thành phẩm để tiếp tục gia công, sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ.
Tổ chức hoặc cơ quan có cơ sở vật chất tốt sẽ có khả năng hoạt động hiệu quả và đạt được các mục tiêu. Cơ sở vật chất tốt đảm bảo rằng các tổ chức, doanh nghiệp có thể sản xuất hàng hoá, dịch vụ một cách hiệu quả, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm. Đồng thời, cơ sở vật chất tốt cũng là yếu tố quan trọng để thu hút và duy trì nguồn nhân lực tốt, đảm bảo môi trường làm việc an toàn và thuận lợi.
Khung Minh Efficiency‐Matrix Stabilization (MEMS) tích hợp quá trình phân hủy lá thực vật với sự ổn định của chất hữu cơ trong đất: Liệu các chất từ thực vật dễ phân hủy có hình thành chất hữu cơ ổn định trong đất? Dịch bởi AI Global Change Biology - Tập 19 Số 4 - Trang 988-995 - 2013
Tóm tắtViệc phân hủy và chuyển hóa các chất hữu cơ thực vật trên và dưới mặt đất (rác thực vật) là quá trình chính tạo ra chất hữu cơ trong đất (SOM). Tuy nhiên, các nghiên cứu về sự phân hủy rác thực vật và sự hình thành SOM đã phần lớn bị tách biệt, không cung cấp một liên kết hiệu quả giữa hai quá trình cơ bản này đối với sự chu chuyển và tích trữ carbon (C) và nitơ (N). Chúng tôi trình bày sự hiểu biết hiện tại về tầm quan trọng của hiệu quả sử dụng cơ chất của vi sinh vật và phân bổ C và N trong việc kiểm soát tỷ lệ C và N có nguồn gốc từ thực vật được đưa vào SOM, và các tương tác trong ma trận đất trong việc kiểm soát sự ổn định của SOM. Chúng tôi tổng hợp sự hiểu biết này vào khung Hiệu suất vi sinh vật - Ổn định ma trận (MEMS). Khung này dẫn đến giả thuyết rằng các thành phần thực vật dễ phân hủy là nguồn sản phẩm vi sinh vật chính, so với các tỷ lệ đầu vào, vì chúng được vi sinh vật sử dụng hiệu quả hơn. Các sản phẩm vi sinh vật từ quá trình phân hủy này do đó sẽ trở thành các tiền chất chính của SOM ổn định bằng cách thúc đẩy sự kết tụ và thông qua liên kết hóa học mạnh mẽ với ma trận khoáng trong đất.
Ảnh hưởng của ion chloride, nước và dung môi hữu cơ đến các tính chất vật lý của chất lỏng ion Dịch bởi AI Pure and Applied Chemistry - Tập 72 Số 12 - Trang 2275-2287 - 2000
Tóm tắt
Chúng tôi báo cáo ở đây nghiên cứu hệ thống đầu tiên về ảnh hưởng của tạp chất và phụ gia (ví dụ: nước, ion chloride và đồng dung môi) đến các tính chất vật lý của chất lỏng ion ở nhiệt độ phòng. Đáng chú ý, chúng tôi đã phát hiện ra rằng độ nhớt của các hỗn hợp chủ yếu phụ thuộc vào phân số mol của các dung môi phân tử được thêm vào và chỉ phụ thuộc ít hơn vào bản chất của chúng, cho phép sự thay đổi độ nhớt trong suốt quá trình phản ứng hoàn toàn có thể dự đoán được. Trong khi việc bổ sung các dung môi phân tử như vậy làm giảm độ nhớt và mật độ, các tạp chất chloride, phát sinh từ quá trình chuẩn bị các chất lỏng ion, làm tăng độ nhớt một cách đáng kể. Các phương pháp chuẩn bị thường được sử dụng đã được xác thực liên quan đến tạp chất chloride.
#ion chloride #dung môi hữu cơ #chất lỏng ion #độ nhớt #tạp chất
Acid Ursolic cải thiện quá trình chuyển hóa lipid và glucose ở chuột C57BL/6J ăn nhiều chất béo bằng cách kích hoạt thụ thể alpha kích hoạt proliferator peroxisome và autophagy gan Dịch bởi AI Molecular Nutrition and Food Research - Tập 59 Số 2 - Trang 344-354 - 2015
Phạm vi nghiên cứuNghiên cứu này đã điều tra tác động chuyển hóa của acid ursolic (UA), một chất hoạt hóa thụ thể tăng cường phân tử peroxisome (PPAR)-α, trên sinh vật sống.
Phương pháp và kết quảChuột C57BL/6J được cho ăn chế độ ăn nhiều chất béo (HFD) được quản lý sử dụng UA bằng cách uống (50 hoặc 200 mg/kg trọng lượng cơ thể) trong 8 tuần. UA làm giảm khối lượng gan và mô mỡ, kích thước tế bào mỡ, và nồng độ leptin trong huyết tương, triglyceride huyết tương, và nồng độ cholesterol lipoprotein tỷ trọng thấp, đồng thời tăng đáng kể nồng độ cholesterol lipoprotein tỷ trọng cao và adiponectin so với nhóm đối chứng. UA kích thích biểu hiện của PPARα và các gen đáp ứng của nó liên quan đến sự hấp thụ acid béo và β-oxidation trong gan, trong khi các gen liên quan đến lipogenesis, bao gồm các protein liên kết phần tử điều hòa sterol-1c, được giảm biểu hiện. Quản lý UA cải thiện đáng kể khả năng dung nạp glucose và độ nhạy cảm insulin so với gan nhóm HFD. Quản lý UA cũng kích hoạt autophagy gan được đánh giá bằng biểu hiện của protein liên quan đến microtubule 1A/1B-chuỗi nhẹ 3 (LC3)-II và các protein chính khác trong đường dẫn autophagy.
Kết luậnKết quả của chúng tôi gợi ý rằng UA cải thiện quá trình chuyển hóa lipid và glucose ở chuột được ăn HFD chủ yếu thông qua việc kích hoạt PPARα và kích thích đường dẫn autophagy gan. Do đó, việc tiêu thụ UA trong chế độ ăn uống hoặc dưới dạng tinh chất có thể cải thiện quá trình chuyển hóa lipid và glucose.
#Acid ursolic #chuyển hóa lipid #chuyển hóa glucose #thụ thể alpha kích hoạt proliferator peroxisome #autophagy gan #biểu hiện gen #dung nạp glucose #độ nhạy cảm insulin #chế độ ăn nhiều chất béo
Mô hình QSAR và mô phỏng docking phân tử in silico của một số dẫn xuất aryl sulfonamide mới như là chất ức chế virus cúm A H5N1 Dịch bởi AI Beni-Suef University Journal of Basic and Applied Sciences - Tập 9 Số 1 - 2020
Tóm tắt
Thông tin nền
Nghiên cứu này cung cấp một phân tích toàn diện về mô hình QSAR được thực hiện trên 25 dẫn xuất aryl sulfonamide nhằm dự đoán nồng độ có hiệu quả (EC50) chống lại virus cúm A H5N1 bằng cách sử dụng một số thông tin số học được từ các đặc điểm cấu trúc và hóa học (đặc trưng) của các hợp chất để tạo ra một mô hình có ý nghĩa thống kê. Tiếp theo, các mô phỏng docking phân tử đã được thực hiện nhằm xác định các chế độ gắn kết của một số ligand mạnh mẽ trong tập dữ liệu với protein kênh proton M2 của virus cúm A H5N1 như là mục tiêu.
Kết quả
Trong việc xây dựng mô hình QSAR, nhiệm vụ thuật toán di truyền đã được sử dụng trong việc chọn lựa biến của các đặc trưng được dùng để hình thành phương trình hồi quy đa tuyến tính. Mô hình với các đặc trưng, RDF100m, nO và RDF45p, thể hiện các tham số xác thực nội tại và ngoại tại thỏa đáng (R2train = 0.72963, R2điều chỉnh = 0.67169, Q2cv = 0.598, $$ {R}_{\mathrm{pred}}^2= $$Rpred2= 0.67295, R2test = 0.6860) đã vượt qua các tiêu chí chấp nhận mô hình. Kết quả mô phỏng docking của các hợp chất mạnh hơn (ligand 2, 3 và 8) tiết lộ sự hình thành liên kết hydrphobic và liên kết hydro với các vị trí gắn kết của protein M2 của virus cúm A.
Kết luận
Các kết quả trong nghiên cứu này có thể giúp nâng cao việc nghiên cứu thiết kế (thiết kế in silico) và tổng hợp các dẫn xuất aryl sulfonamide giống như chất ức chế mạnh mẽ hơn đối với virus cúm H5N1.
PHÂN BỐ TỔNG CARBON HỮU CƠ (TOC), TỔNG NITƠ (TN), TỶ SỐ TOC/TN VÀ GIÁ TRỊ ĐỒNG VỊ BỀN CARBON (δ13C) CỦA VẬT CHẤT HỮU CƠ TRONG TRẦM TÍCHSpatial distribution of total organic carbon (TOC), total nitrogen (TN), TOC/TN ratio, and stable carbon isotopes value (δ13C) in surface sediments of Tien Yen Bay, northeast VietnamTien Yen Bay (northeast Quang Ninh province) is one of the most important mangrove ecosystem sites in Vietnam.This study was aimed to access the role of mangrove forests in supplying organic matters to the coastal zone. The results showed that the concentrations of TOC and TN were relatively low. TOC, TN, and fine grained sediments (<0,063 mm) were highly concentrated in the center of the bay, controlled by topography characteristics. The results of TOC/TN ratio and δ13C value methods indicated that mangrove forests play an important role on suppling organic matters to otherecosystems in Tien Yen Bay. There was a decrease trend of organic matters from near shore area to the center of the bay. These matters orginated from mangrove forests; however, those from Cai Bau - Vinh Thuc islands to offshore area mainly came from phytoplankton. The results also highlighted an important role of mangrove forests in the conservation of ecosystems in the study area.
Định hướng phát triển cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch vùng đồng bằng sông Cửu Long 800x600 Cơ sở vật chất kĩ thuật (CSVCKT) du lịch là một phần quan trọng của hệ thống lãnh thổ du lịch . Góp phần khai thác hiệu quả tài nguyên du lịch và thỏa mãn nhu cầu du khách. Hiện tại, CSVCKT du lịch ở Đ ồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) đang ngày càng được cải thiện, tạo tiền đề cho sự phát triển mạnh mẽ của du lịch trong tương lai. Tuy nhiên, do mức độ đầu tư thiết bị và tiện nghi chưa hiện đại, hệ thống dịch vụ bổ sung đơn điệu, nghèo nàn nên chưa đáp ứng nhu cầu khách du lịch có thu nhập cao và quốc tế. Việc tìm định hướng tốt, giải pháp đồng bộ hoàn thiện CSVCKT sẽ thúc đẩy du lịch vùng phát triển nhanh và bền vững. Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE MicrosoftInternetExplorer4
/* Style Definitions */
table.MsoNormalTable
{mso-style-name:"Table Normal";
mso-tstyle-rowband-size:0;
mso-tstyle-colband-size:0;
mso-style-noshow:yes;
mso-style-priority:99;
mso-style-parent:"";
mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt;
mso-para-margin:0cm;
mso-para-margin-bottom:.0001pt;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:10.0pt;
font-family:"Times New Roman","serif";}
#Đồng bằng sông Cửu Long #cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch #cơ sở lưu trú
Một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của sinh viên điều dưỡng sau học thực hành mô phỏng tại Trung tâm thực hành Tiền lâm sàng Trường Đại học Điều dưỡng Nam ĐịnhMục tiêu: Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của sinh viên điều dưỡng sau học thực hành mô phỏng tại trung tâm thực hành tiền lâm sàng trường Đại học Điều dưỡng Nam Định.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu định lượng được thực hiện trên 200 sinh viên cử nhân điều dưỡng chính quy sau khi kết thúc học thực hành mô phỏng tại trung tâm thực hành tiền lâm sàng. Các sinh viên này sử dụng bộ công cụ được thiết kế sẵn để đánh giá sự hài lòng của sinh viên về học thực hành mô phỏng và tìm hiểu một một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng đó.
Kết quả: Có 4 yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên khi học thực hành mô phỏng, bao gồm: Cơ sở vật chất; Giảng viên; Nhận thức sinh viên; thời gian học và phân nhóm thực hành mô phỏng. Trong nghiên cứu và kiểm định mô hình hồi qui, 4 thành phần đề xuất phù hợp và có ý nghĩa thống kê. Trong 4 thành phần được xác định trong mô hình nghiên cứu, mức độ tác động của các thành phần khác nhau đối với sự hài lòng của sinh viên về học thực hành mô phỏng tại trung tâm tiền lâm sàng. Cụ thể, tác động đến sự hài lòng của sinh viên là thành phần Giảng viên (Beta = 0,136); thứ hai là Nhận thức sinh viên (Beta = 0,226); thứ ba là thành phần thành phần Thời gian và phân nhóm học thực hành mô phỏng (Beta = 0,095) và thành phần cuối cùng là cơ sở vật chất (beta = 0,419).
Kết luận: Sự hài lòng của sinh viên có mối liên quan chặt chẽ với cơ sở vật chất (r=0,54), giảng viên (r=0,38), nhận thức sinh viên (r=0,39), thời gian và phân nhóm học thực hành mô phỏng (r=0,33).
#mô phỏng #sự hài lòng #sinh viên #giảng viên #cơ sở vật chất #thời gian và phân nhóm thực hành
Tổ chức hoạt động trải nghiệm theo định hướng giáo dục STEM thông qua hoạt động câu lạc bộ và sử dụng cơ sở vật chất phòng thí nghiệm ở trường trung học Bài báo trình bày việc tổ chức hoạt động trải nghiệm theo định hướng giáo dục STEM nhằm phát triển năng lực cốt lõi của học sinh. Bên cạnh đó, hoạt động này giúp học sinh hình thành và phát triển được các năng lực đặc thù STEM như: năng lực giải quyết vấn đề, phân tích thông tin và dữ liệu, năng lực nghiên cứu, đánh giá… Chúng tôi đề xuất tiến trình tổ chức hoạt động trải nghiệm dưới hình thức hoạt động câu lạc bộ. Cơ sở vật chất chức năng được sử dụng để tổ chức dạy học là các phòng thí nghiệm tại các trường trung học hiện nay. 16.00 Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE
/* Style Definitions */
table.MsoNormalTable
{mso-style-name:"Table Normal";
mso-tstyle-rowband-size:0;
mso-tstyle-colband-size:0;
mso-style-noshow:yes;
mso-style-priority:99;
mso-style-parent:"";
mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt;
mso-para-margin:0cm;
mso-para-margin-bottom:.0001pt;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:10.0pt;
font-family:"Times New Roman",serif;}
#giáo dục STEM #hoạt động trải nghiệm #phát triển năng lực học sinh #sáng tạo #tư duy kĩ thuật.
Cha Có Quan Trọng Hơn? Sự Tương Hợp Tích Cực Giữa Mối Quan Hệ Cha-Con và Sự Sống Vật Chất Của Thanh Thiếu Niên Bị Bỏ Lại Dịch bởi AI Journal of Child and Family Studies - Tập 32 - Trang 3612-3624 - 2023
Thuật ngữ "thanh thiếu niên bị bỏ lại" chỉ những thanh thiếu niên sống trong khu vực đăng ký hộ khẩu với một trong hai cha mẹ hoặc người giám hộ tạm thời vì cả hai hoặc một trong hai cha mẹ đã rời bỏ thành phố để làm việc. Sự sống vật chất chủ quan là một chỉ số quan trọng về sự phát triển khỏe mạnh của thanh thiếu niên. Tuy nhiên, còn rất ít nghiên cứu được thực hiện về các yếu tố liên quan đến sự sống vật chất chủ quan của những thanh thiếu niên bị bỏ lại. Nghiên cứu này đã điều tra mức độ sống vật chất chủ quan của thanh thiếu niên bị bỏ lại và khám phá các cơ chế tiềm năng giữa mối quan hệ cha-con và sự sống vật chất chủ quan. Chúng tôi đã thu thập một mẫu gồm 604 học sinh trung học từ một khu vực nông thôn ở tây nam Trung Quốc (52.98% nữ; Mage = 13.76; SD = 0.88). Chúng tôi so sánh một mô hình trung gian giữa các thanh thiếu niên bị bỏ lại bởi cha (n=200), mẹ (n=122), và cả hai cha mẹ (n=282). Kết quả cho thấy mối quan hệ cha-con có sự liên kết tích cực với sự sống vật chất chủ quan. Các nhu cầu tâm lý cơ bản và ý nghĩa trong cuộc sống đều trung gian hóa mối quan hệ giữa mối quan hệ cha-con và sự sống vật chất chủ quan ở những thanh thiếu niên bị bỏ lại. Không có sự khác biệt đáng kể về vai trò của mối quan hệ cha-con và mối quan hệ mẹ-con. Thêm vào đó, khác với nghiên cứu trước đây, chúng tôi phát hiện không có sự liên kết trực tiếp nào giữa mối quan hệ mẹ-con và sự sống vật chất chủ quan khi mẹ vắng mặt. Và không có mối quan hệ trực tiếp đáng kể nào giữa mối quan hệ cha-con và sự sống vật chất chủ quan khi cha vắng mặt. Kết quả của chúng tôi làm tăng thêm hiểu biết về cách sự vắng mặt của cha mẹ ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lý tích cực của thanh thiếu niên bị bỏ lại.